Thứ Hai, 29 tháng 8, 2016

Các kiểu cát, sạn xây dựng đáy biển nông ven bờ Việt Nam

Các kiểu cát, sạn xây dựng đáy biển nông ven bờ Việt Nam

Kiểu cát sạn dùng để làm vật liệu hạt nhỏ sản xuất bê tông có cỡ hạt thay đổi khoảng 0,06-5 mm và đáp ứng 9 yếu tố chỉ tiêu chất lượng nêu ở bài trước, nhưng tốt nhất là cỡ hạt 0,25 - 3 mm. Theo bản đồ phân bố và dự báo khoáng sản do chúng tôi thành lập có thể phân làm 2 nhóm sạn, cát xây dựng đáy biển: nhóm lộ trên mặt đáy biển và nhóm bị phủ bởi một lớp sét.
Nhóm thứ nhất: cát sạn lộ trên mặt đáy biển theo yêu cầu chất lượng đã nói trên gồm các kiểu trầm tích: sạn (cát < 24%); sạn pha bùn (bùn <30%); sạn pha cát bùn (cát bùn <30%); sạn pha cát (cát <30%); cát pha sạn và bùn (sạn < 30%); cát (cát >90%); cát pha sạn (sạn <5%). Các trầm tích này phân bố ở khoảng độ sâu 0 - 6 m và 20 - 30 m nước. Thành phần cát sạn ở một số vùng được thể hiện ở bảng 3.
Ở độ sâu 0 - 6 m nước các trầm tích này có diện phân bố hẹp bao quanh các khối đá gốc ở mép bờ hoặc xung quanh đảo có thành phần thay đổi phụ thuộc vào thành phần đá gốc mà nó vây quanh hoặc phân bố ở các bãi biển và cồn ngầm hiện đại trong đới tác động mạnh của sóng. Trên bản đồ thấy chúng phân bố rộng rãi ở vùng biển Quảng Ninh, miền Trung và Kiên Giang.
Ở độ sâu 20 -30 m nước, các trầm tích nói trên phân bố rải rác thành các diện tích thuộc các bãi nông ngầm hoặc là cồn cạn nằm dọc theo đường bờ cổ. Thành phần của trầm tích không những phụ thuộc vào các đá gốc trong khu vực mà còn chứa một lượng đáng kể các hạt sạn laterit và các mảnh vụn vỏ sò ốc. Có những cồn, bãi ngầm lớn phân bố từ bắc đến nam như sau: bãi cạn nam Đồ Sơn, nam Cửa Đáy, đông Sầm Sơn, đông Cẩm Nhượng, đông Cửa Việt, đông Thuận An, tây Cù Lao Chàm, đông nam Phan Rí, Ba Kiềm, đông nam Vũng Tàu, đông bắc Côn Đảo và phía đông đảo Thổ Chu. Lượng vỏ sò trong các trầm tích này thường ít hơn 15%. Chiều dày của các trầm tích hiện đại - Holocen thay đổi khoảng 0,5 - 5 m.
Nhóm thứ 2: đây là các trầm tích cát sạn có nguồn gốc sông được thành tạo vào cuối Pleistocen - đầu Holocen muộn, chủ yếu là cát tướng lòng sông, nằm sát đáy biển (bị phủ bởi một lớp sét dày 3 - 15 m, thể hiện rõ trên băng địa chấn nông độ phân giải cao). Theo kết quả của một số lỗ khoan ở vùng biển Hà Tĩnh, Phú Lộc và Bình Thuận, các trầm tích này có thành phần là sản phẩm phong hoá các đá lục nguyên, magma, biến chất trong vùng có độ lựa chọn và mài tròn kém, lượng carbonat, vỏ sò ít hơn 5%. Diện phân bố cát sạn loại này thường nằm trước cửa các cửa sông lớn như sông Hồng, sông Mã, sông Cả, sông Cửu Long v.v... Đặc biệt ở vùng Quảng Ninh, cát lòng sông kiểu này tạo nên một diện lớn kéo dài từ nam đảo Cô Tô theo hướng tây nam kéo dài trên 60 km. Chiều dày các thấu kính cát lòng sông theo tài liệu địa chấn nông thay đổi 0,5 - 30 m.
Sự phân bố các diện tích có cát sạn cần quan tâm tìm kiếm vật liệu xây dựng
Nhóm
Tên vùng có triển vọng
Diện tích
Kiểu tích tụ
Loại khoáng sản
1
Vĩnh Thực - Cái Chiên
59,516
Tích tụ hiện đại -Holocen
Triển vọng cát, cuội, sạn, quarzit
1a
Ba Mùn - Trà Bản - Phượng Hoàng
224,517
Tích tụ hiện đại -Holocen
Triển vọng cát thuỷ tinh
2b
Bắc bãi cạn Cửa Việt
113,637
Aluvi lòng sông cổ
Triển vọng cát xây dựng, san lấp
3 -5
Nam Bãi cạn Sầm Sơn
204,086
Aluvi lòng sông cổ
Triển vọng cát, sạn
9 -10
Bãi cạn Cửa Việt - Thuận An
389,884
Tích tụ hiện đại + bãi biển cổ
Triển vọng cát xây dựng, san lấp
13 -17
Bình Thuận
561,731
Tích tụ hiện đại -Holocen
Triển vọng cát xây dựng, san lấp
18
Đông nam cửa Hàm Luông
924,450
Tích tụ hiện đại -Holocen
Triển vọng cát, sạn
19a
Đông bắc Côn Đảo
442,578
Tích tụ hiện đại -Holocen
Triển vọng cát san lấp
19b
Tây Côn Đảo
189,043
Tích tụ hiện đại -Holocen
Triển vọng cát san lấp
19c
Nam Côn Đảo
483,405
Tích tụ hiện đại -Holocen
Triển vọng cát san lấp
20
Đông bắc Hòn Khoai
110,000
Tích tụ hiện đại -Holocen
Triển vọng cát san lấp
20
Đông nam Vĩnh Châu
109,999
Aluvi lòng sông cổ
Triển vọng cát, sạn
21
Đông Thượng Mai
314,886
Aluvi lòng sông cổ
Triển vọng cát xây dựng, san lấp
23
Tây nam máng Long Châu
622,232
Tích tụ hiện đại -Holocen
Triển vọng cát san lấp
25
Đông nam Hòn Mắt - Cẩm Nhượng
153,578
Aluvi lòng sông cổ
Triển vọng cát xây dựng, san lấp
27
Tây nam Vũng Tàu
389,463
Tích tụ hiện đại -Holocen
Triển vọng cát, sạn
29
Bắc Hòn Rái - Hòn Tre
495,000
Aluvi lòng sông cổ
Triển vọng cát, sạn

--->>> Xem ngay bài viết " yêu cầu chất lượng của cát sạn đáy biển cho nhu cầu xây dựng " để hiểu hơn về loại cát xây dựng này

(Theo http://catdaxaydung24h.net/)

1 nhận xét:

  1. Trên bản đồ thấy chúng phân bố rộng rãi ở vùng biển Quảng Ninh, miền Trung và Kiên Giang.Máy cắt khí Plasma

    Trả lờiXóa